Hạ Kali máu có nguy hiểm không? 4 nguyên nhân phổ biến

hạ kali máu

Hạ Kali máu hay còn gọi là giảm Kali trong máu là tình trạng nồng độ Kali trong máu giảm xuống dưới mức giá trị bình thường. Khi đó cơ thể không có đủ lượng Kali để duy trì các hoạt động bình thường, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng.

Hạ kali máu có nguy hiểm không?

Hạ kali máu rất nguy hiểm khi nồng độ kali hạ xuống thấp dưới 3 mmol/L. Bệnh có thể gây ra hậu quả nặng nề hơn với những bệnh nhân có bệnh lý mạn tính như suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn thể trạng yếu… Các biểu hiện của hạ kali máu chủ yếu tác động lên hệ thống tim mạch và thần kinh cơ.

Các biểu hiện ở tim mạch bao gồm giảm huyết áp tối thiểu, tụt huyết áp tư thế, nghe tim có tiếng thổi tâm thu. Khi kali máu giảm  xuống thấp, bệnh nhân có thể xuất hiện loạn nhịp kiểu xoắn đỉnh, vô cùng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng bệnh nhân nếu không được bù đủ kali kịp thời.

Các dấu hiệu thần kinh cơ thường gặp như như mỏi, yếu cơ, dị cảm, chuột rút… Nghiêm trọng hơn là liệt các chi với biểu hiện ở đầu chân tay, chân tay mềm yếu, giảm hoặc mất phản xạ gân xương, liệt 2 chân. Ngoài ra, giảm kali máu còn gây chướng bụng, rối loạn cơ tròn.

Khi nào được xác định là hạ Kali máu?

Hạ kali máu được xác định khi nồng độ kali trong máu thấp hơn so với mức bình thường, tức là khi nồng độ kali máu nhỏ hơn 3,5 mmol/L ( khoảng giới hạn bình thường của nồng độ kali trong máu là 3,5 – 5 mmol/L). Nguy hiểm hơn, khi mức kali máu hạ xuống rất thấp (dưới 2,5 mmol/L) có thể đe dọa tính mạng và cần được cấp cứu và xử lý ngay lập tức.

hạ kali máu

Hạ kali máu gây ảnh hưởng tới nhiều chức năng, tổ chức của cơ thể

Kali là một cation quan trọng trong số các chất điện giải của tế bào cơ thể nói chung. Có vai trò trong sự co bóp của cơ vân và cơ trơn, bao gồm cả cơ tim. Nó cũng rất quan trọng đối với các hoạt động dẫn truyền xung động thần kinh, cân bằng axit ba-dơ và sự hoạt động của các enzyme, chức năng của màng tế bào.

Vì kali chủ yếu nằm trong tế bào nên lượng kali nằm trong máu chỉ chiếm lượng khá nhỏ so với tổng số của cơ thể. Do đó, khi xét nghiệm nếu nồng độ kali trong máu thay đổi một chút thid rất có thể lượng kali của cả cơ thể đã tăng hoặc giảm khá nhiều.

4 Nguyên nhân gây hạ kali máu

Nguyên nhân dẫn đến việc hạ kali máu là do lượng kali đưa vào cơ thể bị giảm, mất mát kali qua nước tiểu hoặc hệ tiêu hóa. Tuy nhiên nguyên nhân mất kali chiếm đa số trong các trường hợp gây hạ kali máu là do:

1. Mất kali do tổn thương ống tiêu hóa

Các bệnh lý ở ống tiêu hóa gây nên tình trạng tiêu chảy mạn tính, nôn trong thời gian dài, hút dịch dạ dày,… sẽ dẫn đến tình trạng hạ kali máu. Khi nôn hoặc hút dịch dạ dày ( nghĩa là làm giảm thể tích dịch và axit trong dạ dày) sẽ làm cho kiềm chuyển hóa, từ đó gây mất kali qua thận.

Ngoài ra, mất kali liên quan đến ống tiêu hóa có thể xảy ra trong một vài trường hợp hiếm gặp như: ăn phải đất sét ( đất sét sẽ kết hợp với kali làm giảm lượng kali trong máu), u đại tràng gây tăng bài tiết kali.

2. Dịch chuyển trong tế bào

Một nguyên nhân nữa gây thiếu kali trong máu là do sự dịch chuyển kali vào trong tế bào. Sự dịch chuyển bất thường này là có thể là do tăng lượng insulin trong máu (ở người vừa tiêm insulin, người có đường huyết cao), do sử dụng thuốc gây kích thích hệ thần kinh giao cảm ( albuterol, terbutaline),…

3. Mất kali qua thận

Thừa hormon aldosterone ( hormon có vai trò chuyển hóa muối nước) trực tiếp làm tăng bài tiết kali qua ống lượn xa. Việc thừa aldosterone có thể xảy ra do các nguyên nhân như:

  • Người mắc hội chứng Cushing, u tiết renin hiếm gặp, cường aldosterol phụ thuộc glucocorticoid (là một rối loạn di truyền hiếm gặp), tăng sản thượng thận bẩm sinh.
  • Hội chứng Bartter, một rối loạn di truyền hiếm gặp được đặc trưng bởi sự thải kali và natri thận, sản xuất renin và aldosterone quá mức.
  • Hội chứng Liddle là hội chứng được gây ra bởi sự hấp thụ natri không kiểm soát trong ống lượn xa. Sự hấp thụ nồng độ natri cao một cách bất thường làm tăng thải kali qua thận.

Ngoài ra, tình trạng tăng thải kali qua thận cũng có thể gây ra bởi nhiều bệnh bẩm sinh ở thận, hay hạ magie máu do dùng thuốc lợi tiểu, tiêu chảy kéo dài.

4. Sử dụng thuốc làm giảm kali máu

Loại thuốc gây hạ kali máu phổ biến nhất có thể kể đến là các thuốc lợi tiểu như lợi tiểu thiazide, lợi tiểu quai, lợi tiểu thẩm thấu. Các thuốc lợi tiẻu làm giảm tái hấp thu natri ở ống lượn gân, từ đó làm giảm lượng kali máu.

hạ kali máu là gì

Thuốc lợi tiểu là một nhóm thuốc gây hạ kali máu thường gặp

Bên cạnh đó, lạm dụng thuốc nhuận tràng gây tiêu chảy nhiều cũng làm giảm lượng kali của cơ thể.

Các thuốc khác có thể gây hạ kali máu bao gồm: Amphotericin B, Penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh (ví dụ carbenicillin), Penicillin với liều cao, Theophylline (ngộ độc cấp và mạn tính).

Triệu chứng hạ kali máu như thế nào?

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến giảm kali máu, vậy biểu hiện của tình trạng hạ kali máu như thế nào, có phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh hay không?

Các dấu hiệu khi bạn bị hạ kali máu không phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Khi bạn bị giảm kali máu ở mức độ nhẹ, hầu hết các triệu chứng sẽ không rõ ràng. Khi nồng độ kali máu hạ xuống dưới 3 mmol/L sẽ xuất hiện yếu cơ, thậm chí dẫn đến liệt cơ và suy hô hấp. Một số rối loạn chức năng của cơ khác có thể gặp bao gồm co quắp, co cứng, liệt ruột, giảm thông khí, hạ huyết áp, tetani, và tiêu cơ vân.

hạ kali máu ecg

Yếu cơ, gây chuột rút, co quắp chân tay là một triệu chứng điển hình của thiếu kali máu

Giảm kali huyết trong thời gian dài cũng có thể làm suy giảm khả năng cô đặc của thận, gây tiểu nhiều, khát nhiều và uống nhiều.

Lời kết

Tình trạng hạ kali máu có thể dẫn đến những hậu quả vô cùng nguy hiểm. Tuy nhiên, các bạn không cần quá lo lắng, dự phòng và phát hiện sớm sẽ giúp bạn phòng tránh và phục hồi tốt, nhanh chóng. Luôn có chế độ ăn uống phù hợp sẽ đảm bảo lượng kali trong máu luôn ổn định.

Có thể bạn quan tâm: Chứng hạ kali huyết

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan