Silybin là gì | Thành phần, Công dụng, Tương tác và độc tính

Silybin là gì

Silybin là một hoạt chất trong cây kế sữa dùng để điều chế thuốc, thực phẩm chức năng giúp tăng cường chức năng giải độc gan, chống oxy hóa. Cùng Mediphar USA tìm hiểu về thành phần, tác dụng, tương tác  và độc tính của hoạt chất này.

Silybin là gì?

Sillybin là thành phần hoạt động chính của silymarin, một chiết xuất tiêu chuẩn của hạt cây kế sữa. Bản thân Silybin là hỗn hợp của hai diastereomer, silybin A và silybin B, với tỷ lệ xấp xỉ bằng nhau. Các nghiên cứu cho thấy silybin có đặc tính bảo vệ tế bào gan chống lại độc tố.

Silybin cũng đã chứng minh tác dụng chống ung thư trong ống nghiệm đối với các tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người, các tế bào ung thư biểu mô tuyến vú phụ thuộc estrogen, tế bào ung thư biểu mô tế bào ở người và tế bào ung thư biểu mô tế bào phổi.

Silybin là gì
Silybin là gì

Silybin – Tương tác và độc tính

Trong mọi trường hợp, tương tác thuốc – Silybin không có biểu hiện trên lâm sàng và tác dụng ức chế của Silybin chỉ xảy ra ở nồng độ vượt quá xa liều sử dụng sinh lý. Hiện tại, các biểu hiện trên lâm sàng của hiện tượng này vẫn chưa rõ vì không có báo cáo nào được công bố cho thấy sự tồn tại của tương tác lâm sàng với silybin.

Các tác dụng bất lợi liên quan đến việc uống Silybin bao gồm chủ yếu là các vấn đề về đường tiêu hóa, nhưng cũng rất hiếm. Nhức đầu/chóng mặt và ngứa đã được báo cáo trong một thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, những tác dụng phụ này chỉ xuất hiện khi sử dụng liều lượng cao của Silybin phytosome (từ 10 đến 20 g/ngày).

Ở liều cao, tác dụng nhuận tràng của Silybin phytosome là có khả năng do tác dụng làm tăng tiết mật và lưu lượng mật. Phản ứng dị ứng nhẹ cũng đã được ghi nhận, nhưng không nghiêm trọng. Do đó, dữ liệu chỉ ra rằng: cây kế sữa có ít tác dụng phụ khi dùng liều thấp hơn 5 g/ngày; các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra ở liều lớn hơn 10 g/ngày.

Silybin
Silybin – Tương tác và độc tính

Các tác dụng của Silybin trong nghiên cứu

Chống oxy hóa

Tác dụng chống oxy hóa của Silybin đã được chứng minh trong tất cả các loại tế bào được nghiên cứu. Silybin hoạt động như một chất chống oxy hóa vì nó ức chế sự hình thành gốc tự do, liên kết một số loại gốc tự do (dọn gốc), can thiệp vào quá trình peroxy hóa lipid của màng tế bào (và do đó điều chỉnh tính thấm của màng) và giúp làm tăng hàm lượng nội bào của các chất dọn gốc tự do.

Chống viêm

Cùng với tác dụng chống oxy hóa, Silybin đã được chứng minh là có tác dụng ức chế hoạt hóa và chuyển vị trí của NF-κB thông qua việc ức chế quá trình phosphoryl hóa và thoái hóa IκBα. Tác dụng chống viêm của Silybin cũng liên quan đến sự can thiệp của nó với nhiều đường truyền tín hiệu do cytokine gây ra để điều hòa xuống hiện tượng cảm ứng nitric-oxide synthase (iNOS). Một nguyên nhân khác nữa chính là khả năng của sylibin trong ức chế cyclooxygenase (COX) -2 và hoạt động và hình thành leukotriene trong tiểu cầu, tế bào bạch cầu và tế bào nội mô người. Cuối cùng, Silybin ức chế sự hoạt hóa các kinase protein và một c-jun N-terminal kinase.

Ngoài các hoạt động chống oxy hóa và chống viêm, Silybin còn cho thấy tác dụng chống vi rút. Trên thực tế, ở nồng độ 20 μmol/L, nó ức chế sự biểu hiện protein và sự nhân lên của virus HCV ở tế bào bạch cầu đa nhân bị nhiễm bệnh có nguồn gốc từ bệnh nhân nhiễm HCV mạn tính.

Silybin chống viêm
Silybin chống viêm

Silybin với tác dụng trên chuyển hóa

Silybin can thiệp vào một số cơ chế hoạt động của insulin. Trên thực tế, nó điều chỉnh sự hấp thu glucose trong tế bào mỡ bằng cách ức chế chất vận chuyển glucose phụ thuộc vào insulin 4. Silybin tác động đáng kể đến nồng độ glucose và triglyceride trong huyết tương, với xu hướng giảm nồng độ HbA1c trong máu.

Silybin với các tác dụng khác trên tín hiệu tế bào

Trong các tế bào ung thư, Silybin làm thay đổi các chất điều hòa chu kỳ và gây ra quá trình tự chết của tế bào, thông qua các đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và thông qua việc ức chế quá trình phân bào qua thụ thể trung gian, ức chế tín hiệu tồn tại của tế bào (một loại tín hiệu giúp điều hòa quá trình tự hủy tế bào); đặc biệt liên quan đến việc kích hoạt tyrosine kinase.

Bởi vì nó ức chế sự kích hoạt NF-κB, Silybin có thể gây ra quá trình hủy tế bào, tương ứng với sự giảm đáng kể nồng độ trong hạt nhân của tiểu đơn vị p65. Ngoài ra, nó kích hoạt caspase 3 và caspase 9 và giảm nồng độ surviving – một chất đánh dấu sinh học trong ung thư.

Silybin – Hoạt chất có trong sản phẩm Cadumarin Fort

Cadumarin Fort với hàm lượng Silymarin 70mg và Silybin 30mg, kết hợp với Vitamin B1, vtamin B6 và vitamin B12 tạo nên một thực phẩm hỗ trợ tế bào gan tối ưu, giúp tăng cường chức năng giải độc gan, chống oxy hóa, ngăn ngừa sự phá hủy của các gốc tự do đối với tế bào gan, khôi phục chức năng gan, giúp cơ thể luôn khỏe mạnh.

Cadumarin Fort
Cadumarin Fort

Công dụng Cadumarin Fort:

  • Giúp bổ gan, bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc của gan, hạn chế tổn thương tế bào gan do rượu và các hóa chất độc hại gây nên.
  • Giúp tăng cường chức năng gan trong các trường hợp: viêm gan, men gan tăng cao, xơ gan, gan nhiễm mỡ gây dị ứng, mẩn ngứa, nổi mề đay, vàng da, sạm da, tiểu buốt, ăn uống kém.

Hi vọng với những thông tin trên có thể giúp ích được cho các Nhà thuốc, Phòng khám…đang cần tìm hiểu về hoạt chất này. Nếu bạn đang muốn phân phối các sản phẩm bảo vệ gan có thể liên hệ trực tiếp với Mediphar USA qua SĐT:

Hoặc để lại lời nhắn:

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan