Bệnh tiểu đường là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh tiểu đường là một trong những bệnh mạn tính phổ biến nhất hiện nay, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Đây là tình trạng rối loạn chuyển hóa khiến lượng đường trong máu tăng cao, nếu không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy những nguyên nhân nào gây bệnh tiểu đường, có triệu chứng ra sao và cách điều trị như thế nào? Hãy cùng Mediphar USA tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường (còn được gọi là đái tháo đường) là một rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng đường trong máu tăng cao. Đường hay glucose là nguồn năng lượng chính của cơ thể, đến từ carbohydrate trong thực phẩm và đồ uống, sau đó được máu vận chuyển đến các tế bào để tạo năng lượng.

Quá trình này cần đến insulin, một hormone do tuyến tụy tiết ra, giúp glucose đi vào trong tế bào và duy trì đường huyết ổn định. Khi tuyến tụy không sản xuất hay sản xuất không đủ insulin, hoặc cơ thể không đáp ứng với insulin (kháng insulin), tình trạng đái tháo đường sẽ phát triển. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường mang tính chất mạn tính nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát được thông qua thuốc kết hợp với điều chỉnh lối sống. [1], [2] 

Bệnh tiểu đường là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao.
Bệnh tiểu đường là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao.

Có những loại bệnh tiểu đường nào?

Bệnh tiểu đường được chia thành nhiều loại, trong đó phổ biến nhất gồm:

Đái tháo đường type 1

Đái tháo đường type 1 còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin, là một bệnh tự miễn trong đó hệ miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào beta của tuyến tụy. Nguyên nhân chính xác hiện vẫn chưa được xác định. Khoảng 10% tổng số người mắc bệnh tiểu đường thuộc type 1.

Bệnh thường được chẩn đoán ở trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng thực tế có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào. Do tình trạng thiếu hụt hoàn toàn insulin, người bệnh buộc phải tiêm insulin hằng ngày để duy trì sự sống và kiểm soát đường huyết. [1], [2], [3] 

Đái tháo đường type 2

Đái tháo đường type 2 chiếm hơn 95% tổng số ca mắc tiểu đường. Trước đây, bệnh còn được gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở đái tháo đường type 2, cơ thể không sản xuất đủ insulin và/hoặc các tế bào không đáp ứng hiệu quả với insulin (kháng insulin), dẫn đến tình trạng tăng đường huyết.

Đây là dạng tiểu đường phổ biến nhất, thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt ở những người thừa cân, ít vận động. Tuy nhiên, ngày nay trẻ em và thanh thiếu niên cũng có nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao. [1], [2], [3] 

Đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng tăng đường huyết phát triển trong thời kỳ mang thai do thay đổi nội tiết tố gây kháng insulin. Thông thường, bệnh sẽ tự khỏi sau khi sinh. Tuy nhiên, phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao gặp biến chứng trong quá trình mang thai và khi sinh nở. Ngoài ra, cả người mẹ và em bé đều có nguy cơ cao phát triển đái tháo đường type 2 trong tương lai. [1], [2], [3] 

Đái tháo đường thai kỳ xảy ra trong quá trình mang thai của người bệnh.
Đái tháo đường thai kỳ xảy ra trong quá trình mang thai của người bệnh.

Rối loạn dung nạp glucose và rối loạn đường huyết lúc đói

Rối loạn dung nạp glucose (IGT) và rối loạn đường huyết lúc đói (IFG) được xem là những rối loạn trung gian giữa trạng thái đường huyết bình thường và bệnh đái tháo đường. Đây là hai dạng thường gặp của tiền đái tháo đường. Những người mắc IGT hoặc IFG có nguy cơ cao tiến triển thành đái tháo đường type 2. [3] 

Một số loại đái tháo đường khác

Ngoài những loại thường gặp như trên, đái tháo đường còn có một số loại ít phổ biến hơn như:

  • Đái tháo đường type 3c: Là dạng đái tháo đường thứ phát, xảy ra khi tuyến tụy bị tổn thương, dẫn đến suy giảm khả năng sản xuất insulin. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm tụy mạn, ung thư tụy, xơ nang hoặc do phẫu thuật cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến tụy,…
  • Đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn (LADA): Tương tự như đái tháo đường type 1, LADA xảy ra do hệ miễn dịch tấn công tế bào beta của tuyến tụy làm ảnh hưởng đến việc tiết insulin. Tuy nhiên, tiến triển của LADA chậm hơn nhiều so với type 1. Người bệnh thường được chẩn đoán ở độ tuổi trên 30 và ban đầu có thể không cần dùng insulin ngay.
  • Đái tháo đường khởi phát ở người trẻ (MODY): Còn gọi là đái tháo đường đơn gen, và thường có tính chất di truyền trong gia đình. MODY là kết quả của các đột biến gen di truyền ảnh hưởng đến cách cơ thể sản xuất và sử dụng insulin. 
  • Đái tháo đường ở trẻ sơ sinh: Đây là một dạng hiếm gặp, khởi phát trong vòng 6 tháng đầu đời và cũng thuộc nhóm đái tháo đường đơn gen. Khoảng 50% trường hợp là đái tháo đường sơ sinh vĩnh viễn, kéo dài suốt đời. Số còn lại là đái tháo đường sơ sinh thoáng qua, thường biến mất sau vài tháng nhưng có thể tái phát khi trẻ lớn lên. [1], [3] 

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường khác nhau tùy theo từng loại, nhưng nhìn chung liên quan đến sự thiếu hụt insulin hoặc giảm đáp ứng của tế bào với insulin:

  • Kháng insulin: Nguyên nhân chính của đái tháo đường type 2. Xảy ra khi tế bào cơ, mỡ và gan không đáp ứng với insulin như bình thường. Các yếu tố góp phần bao gồm béo phì, ít vận động, chế độ ăn không lành mạnh, rối loạn nội tiết, di truyền và một số loại thuốc.
  • Bệnh tự miễn: Trong đái tháo đường type 1 và LADA, hệ miễn dịch tấn công và phá hủy tế bào beta của tụy, làm mất khả năng sản xuất insulin.
  • Mất cân bằng nội tiết tố: Ở thai kỳ, nhau thai tiết hormone gây kháng insulin, nếu tụy không sản xuất đủ insulin bù trừ sẽ dẫn đến đái tháo đường thai kỳ. Ngoài ra, một số bệnh nội tiết (như hội chứng Cushing, bệnh to đầu chi) cũng có thể gây tiểu đường type 2.
  • Tổn thương tụy: Viêm tụy mạn, ung thư tụy, chấn thương hay phẫu thuật cắt tụy có thể phá hủy mô tụy, gây đái tháo đường type 3c.
  • Đột biến gen: Một số bất thường di truyền gây ra các dạng hiếm như MODY và tiểu đường sơ sinh.
  • Thuốc: Việc sử dụng một số thuốc trong thời gian dài, chẳng hạn như corticosteroid hoặc thuốc điều trị HIV/AIDS (thuốc kháng retrovirus), có thể làm tăng kháng insulin hoặc ảnh hưởng đến chức năng tụy, từ đó dẫn đến đái tháo đường type 2. [1]
Sử dụng thuốc trong một khoảng thời gian dài có thể gây đái tháo đường thứ phát.
Sử dụng thuốc trong một khoảng thời gian dài có thể gây đái tháo đường thứ phát.

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiểu đường

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường bao gồm:

  • Khát nước nhiều, khô miệng.
  • Đi tiểu nhiều.
  • Đói nhiều (đa ăn) nhưng có thể sụt cân (thường gặp ở type 1)
  • Mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Thị lực mờ.
  • Ngứa ran, tê bì tay chân.
  • Vết thương lâu lành, dễ nhiễm trùng da, nướu, đường tiết niệu. [1], [4] 

Bệnh tiểu đường có nguy hiểm không?

Bệnh tiểu đường là một tình trạng mạn tính và nguy hiểm nếu không được kiểm soát tốt. Đường huyết cao kéo dài có thể âm thầm gây tổn thương mạch máu và nhiều cơ quan trong cơ thể gây tàn tật hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm: 

  • Bệnh tim mạch: Tiểu đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và xơ vữa động mạch.
  • Tổn thương thần kinh: Gây tê, ngứa ran, nóng rát hoặc đau ở tay chân, có thể ảnh hưởng tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy, táo bón) và rối loạn cương dương ở nam giới.
  • Tổn thương thận: Làm suy giảm chức năng lọc máu của thận.
  • Tổn thương mắt (bệnh võng mạc đái tháo đường): Tổn thương các mạch máu của mắt có thể dẫn đến mù lòa.
  • Tổn thương bàn chân: Do thần kinh và tuần hoàn kém, dễ loét và nhiễm trùng.
  • Bệnh da và miệng: Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, nấm.
  • Suy giảm thính lực.
  • Sa sút trí tuệ (Alzheimer), trầm cảm. [1] [4]
Bệnh tiểu đường có thể gây các biến chứng tim mạch.
Bệnh tiểu đường có thể gây các biến chứng tim mạch.

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thường có một hay các yếu tố sau:

  • Thừa cân, béo phì.
  • Ít vận động.
  • Người trên 35 tuổi (nguy cơ tăng theo tuổi).
  • Tiền sử gia đình có người mắc tiểu đường.
  • Có tiền sử bị tiểu đường thai kỳ hoặc sinh con nặng > 4kg.
  • Người có rối loạn đường huyết trước đó: rối loạn dung nạp glucose, rối loạn đường huyết lúc đói. [4] [5] 

Cách chẩn đoán bệnh tiểu đường

Bác sĩ chẩn đoán bệnh tiểu đường bằng cách kiểm tra lượng đường trong máu của bạn. Các xét nghiệm bao gồm:

  • Xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG): Đối với xét nghiệm này cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi xét nghiệm. Kết quả được đánh giá như sau: Đường huyết đói < 100 mg/dL (5,6 mmol/L) là bình thường, 100 – 125 mg/dL (5,6 – 6,9 mmol/L) được xem là tiền tiểu đường và ≥ 126 mg/dL (≥ 7,0 mmol/L) trong 2 lần xét nghiệm khác nhau được chẩn đoán đái tháo đường.
  • Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên: Mẫu máu sẽ được lấy vào một thời điểm ngẫu nhiên. Bất kể bạn ăn lần cuối vào lúc nào, nếu mức đường huyết ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L), kết quả cho thấy bạn có thể bị mắc bệnh tiểu đường.
  • Xét nghiệm HbA1c: Xét nghiệm này không yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy máu và phản ánh lượng đường trung bình trong máu của bạn trong 3 tháng qua. Lượng đường trong máu càng cao, lượng hemoglobin gắn với đường càng nhiều. Mức A1C từ 6,5% trở lên trong hai lần xét nghiệm riêng biệt được chẩn đoán đái tháo đường, từ 5,7% đến 6,4% cho thấy trong giai đoạn tiền đái tháo đường và dưới 5,7% được xem là bình thường.
  • Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT): Người bệnh cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi làm xét nghiệm, sau đó được đo đường huyết lúc đói, tiếp theo uống một dung dịch chứa 75g glucose và được kiểm tra lại đường huyết sau 2 giờ. Kết quả < 140 mg/dL (7,8 mmol/L) được coi là bình thường, từ 140–199 mg/dL (7,8–11,0 mmol/L) là tiền tiểu đường, và ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) chẩn đoán đái tháo đường. [1], [6] 
Xét nghiệm HbA1c phản ánh lượng đường trong ba tháng vừa qua.
Xét nghiệm HbA1c phản ánh lượng đường trong ba tháng vừa qua.

Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường

Điều trị bệnh tiểu đường tập trung vào việc kiểm soát đường huyết, ngăn ngừa biến chứng và cải thiện chất lượng sống. Các phương pháp chính bao gồm:

  • Thuốc điều trị tiểu đường đường uống: Các thuốc này thường được dùng cho bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 hoặc tiền tiểu đường còn khả năng sản xuất insulin. Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng có thể được chỉ định. Trong đó, metformin là thuốc phổ biến nhất, bên cạnh đó còn nhiều nhóm thuốc khác có cơ chế tác dụng khác nhau tùy vào mức độ bệnh.
  • Insulin: Người mắc tiểu đường tuýp 1 bắt buộc phải sử dụng insulin để điều trị bệnh. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân tuýp 2 cũng cần insulin. 
  • Theo dõi đường huyết: Đây là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả điều trị và kiểm soát bệnh tiểu đường. Việc kiểm tra đường huyết thường xuyên tại nhà hoặc theo chỉ định bác sĩ giúp điều chỉnh thuốc, chế độ ăn và hoạt động phù hợp.
  • Chế độ ăn uống: Lập kế hoạch bữa ăn khoa học giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả. Đặc biệt với người dùng insulin, việc tính toán lượng carbohydrate trong thực phẩm quyết định liều insulin cần thiết. Chế độ ăn lành mạnh còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng và giảm nguy cơ tim mạch.
  • Tập thể dục: Hoạt động thể chất đều đặn giúp tăng nhạy cảm với insulin, giảm kháng insulin, hỗ trợ kiểm soát đường huyết và duy trì sức khỏe tổng thể. [1], [6]
Insulin có thể được chỉ định trong điều trị bệnh tiểu đường.
Insulin có thể được chỉ định trong điều trị bệnh tiểu đường.

Các biện pháp ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Để ngăn ngừa bệnh tiểu đường, đặc biệt là đái tháo đường tuýp 2, bạn có thể áp dụng các biện pháp sau:

  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh tiểu đường.
  • Ăn uống lành mạnh: Ưu tiên rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây ít ngọt, đạm nạc và chất béo tốt; hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, nhiều đường, tinh bột tinh chế và đồ chiên rán.
  • Tăng cường vận động: Tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần.
  • Kiểm soát căng thẳng: Hạn chế stress, thư giãn bằng thiền, yoga, đọc sách hay ngủ đủ giấc.
  • Hạn chế rượu bia và bỏ thuốc lá.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Đặc biệt nếu bạn có yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình, béo phì, tăng huyết áp hoặc rối loạn mỡ máu. [1], [6]
Tập luyện thể dục để ngăn ngừa mắc bệnh tiểu đường.
Tập luyện thể dục để ngăn ngừa mắc bệnh tiểu đường.

Khi nào cần đi gặp bác sĩ

Bạn nên đi khám bác sĩ khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc tiểu đường như: khát nước nhiều, đi tiểu thường xuyên, sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi kéo dài, nhìn mờ hoặc vết thương lâu lành. Với những người đã được chẩn đoán, việc tái khám định kỳ không chỉ giúp điều chỉnh thuốc, theo dõi đường huyết mà còn phát hiện sớm biến chứng.

Ngoài ra, nếu đường huyết thường xuyên dao động bất thường, xuất hiện triệu chứng như đau ngực, tê bì tay chân, nhiễm trùng,… cũng cần đến bác sĩ ngay để được xử trí kịp thời và hạn chế các biến chứng nguy hiểm khác. [4]

Hãy đi khám bác sĩ khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc tiểu đường.
Hãy đi khám bác sĩ khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc tiểu đường.

Một số câu hỏi thường gặp 

Bệnh tiểu đường có chữa được không? 

Bệnh tiểu đường hiện nay chưa thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng có thể kiểm soát hiệu quả bằng thuốc, chế độ ăn uống, luyện tập và thay đổi lối sống. Nếu được phát hiện sớm và tuân thủ điều trị, người bệnh có thể sống khỏe mạnh và hạn chế biến chứng xảy ra. [7]

Bị bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu lâu?

Người mắc bệnh tiểu đường vẫn có thể sống lâu, thậm chí gần như bình thường, nếu phát hiện sớm và kiểm soát tốt đường huyết bằng cách duy trì chế độ ăn uống, tập luyện hợp lý và tuân thủ điều trị. Ngược lại, nếu để bệnh tiến triển và biến chứng, tuổi thọ có thể bị rút ngắn đáng kể.

Bị bệnh tiểu đường nên ăn gì? 

Người mắc bệnh tiểu đường cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để giữ đường huyết ổn định, phòng ngừa biến chứng và duy trì sức khỏe. Một số nhóm thực phẩm nên ưu tiên như trái cây, rau củ, protein nạc và ngũ cốc nguyên hạt. Đây là những thực phẩm giàu dinh dưỡng và chất xơ, ít chất béo và calo. Đồng thời, cần hạn chế, cắt giảm thực phẩm chứa chất béo bão hòa, carbohydrate tinh chế và đồ ngọt. [6] 

Người bị bệnh tiểu đường cần xây dựng chế độ ăn uống thích hợp để kiểm soát lượng đường trong máu.
Người bị bệnh tiểu đường cần xây dựng chế độ ăn uống thích hợp để kiểm soát lượng đường trong máu.

Xem ngay 7 loại đường dành cho người tiểu đường tốt được tin dùng

Kết luận

Bệnh tiểu đường là một bệnh mạn tính, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát nếu được chẩn đoán, điều trị đúng cách. Việc duy trì lối sống lành mạnh, rèn luyện thể chất, xây dựng chế độ ăn uống khoa học và theo dõi sức khỏe định kỳ sẽ giúp ngăn ngừa biến chứng, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Nguồn tham khảo:

  1. Diabetes: What It Is, Causes, Symptoms, Treatment & Types | Cleveland Clinic
  2. Diabetes | World Health Organization (WHO)
  3. Types of diabetes | Diabetes UK
  4. Diabetes – Symptoms and causes | Mayo Clinic
  5. Risk Factors for Type 2 Diabetes | NIDDK
  6. Diabetes – Diagnosis and treatment | Mayo Clinic
  7. Is there a cure for diabetes? | Research | Diabetes UK
Mời bạn đánh giá chất lượng bài viết!
Dược sĩ Phạm Cao Hà

Dược sĩ Phạm Cao Hà

Đã kiểm duyệt nội dung

Tôi là dược sĩ Phạm Cao Hà, hiện đang giữ vai trò cố vấn chuyên môn tại Công ty TNHH Mediphar USA. Với gần 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và quản lý chất lượng sản phẩm thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe, tôi cam kết cung cấp những thông tin chính xác và hữu ích cho cộng đồng.

Hy vọng rằng những kiến thức và kinh nghiệm mà tôi chia sẻ trên website medipharusa.com sẽ hỗ trợ Quý Đối Tác và Khách Hàng của công ty trong việc hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực dược phẩm và thực phẩm chức năng.

> Xem thêm về tác giả

⚠️Miễn trừ trách nhiệm: Thông tin trên website Mediphar USA chỉ mang tính chất tham khảo; không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn cụ thể.

Bài viết liên quan