Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới nhất 2025

Thị trường thực phẩm chức năng ngày càng phát triển, song vẫn tồn tại nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định, dẫn đến việc lưu hành sản phẩm kém chất lượng, thậm chí hàng giả, gây nguy hại nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng. Trước thực trạng đó, công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vai trò then chốt, không chỉ giúp phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các nguy cơ mất an toàn mà còn nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Để hoạt động này được triển khai minh bạch và đồng bộ, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về căn cứ, nội dung cũng như quy trình kiểm tra. Sau đây, Mediphar USA sẽ cung cấp thông tin chi tiết, giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng nắm rõ và áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.

Các cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm trong kiểm tra an toàn thực phẩm

Dự thảo Luật An toàn thực phẩm (sửa đổi) ngày 18/7/2025 quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm nhằm khắc phục tình trạng phân tán, chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

1. Bộ Y tế

  • Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi toàn quốc.
  • Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ATTP.
  • Quản lý toàn bộ thực phẩm lưu thông trong nước và thực phẩm nhập khẩu; tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định ATTP.
  • Chỉ đạo việc kiểm nghiệm, lấy mẫu, phân tích nguy cơ và giám sát theo nhóm nguy cơ; xử lý sự cố, thu hồi, tiêu hủy thực phẩm không bảo đảm an toàn.
  • Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong ứng phó khẩn cấp các sự cố ATTP ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Chịu trách nhiệm quản lý ATTP ở khâu sản xuất ban đầu: trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác và sơ chế ban đầu.
  • Thực hiện kiểm dịch động thực vật; kiểm soát an toàn đối với nguyên liệu và thực phẩm ngay từ giai đoạn sản xuất.
  • Quản lý ATTP đối với thực phẩm xuất khẩu, đồng thời phối hợp phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp quy định quốc tế.

3. Bộ Công Thương

  • Phối hợp với Bộ Y tế trong giám sát ATTP đối với thực phẩm lưu thông nội địa và xuất nhập khẩu.
  • Chủ trì công tác phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại, kinh doanh thực phẩm kém chất lượng.
  • Kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến lưu thông, phân phối và kinh doanh thực phẩm trên thị trường.

4. Ủy ban nhân dân các cấp

  • UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống nhất quản lý ATTP trên địa bàn.
  • Sở Y tế (hoặc Sở An toàn thực phẩm tại các địa phương thí điểm) là cơ quan đầu mối, tham mưu và tổ chức triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm về ATTP.
  • Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp trong công tác hậu kiểm, truy xuất nguồn gốc, xử lý sự cố và bảo đảm ATTP tại địa phương.

Luật An toàn thực phẩm 2010 sẽ phân chia trách nhiệm quản lý ATTP cho 03 Bộ và không quy định rõ ràng cơ quan đầu mối tại địa phương. Thường là liên ngành (Y tế – Nông nghiệp – Công Thương) cùng tham gia, dễ xảy ra chồng chéo.

Tuy nhiên ở Dự thảo sửa đổi mới nhất, quy định Bộ Y tế là cơ quan đầu mối thống nhất giúp Chính phủ quản lý ATTP trên phạm vi cả nước, các Bộ khác chỉ giữ vai trò phối hợp. Đồng thời quy định rõ phân công UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý ATTP trên địa bàn.

Các cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm trong kiểm tra an toàn thực phẩm theo dự thảo
Các cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm trong kiểm tra an toàn thực phẩm theo dự thảo

Nguyên tắc kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm

Để bảo đảm hoạt động kiểm tra, giám sát ATTP được thực hiện minh bạch, thống nhất, không gây chồng chéo và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý, dự thảo Luật quy định các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp.
  • Hoạt động kiểm tra dựa trên đánh giá nguy cơ, tập trung vào nhóm sản phẩm, cơ sở có nguy cơ cao và trung bình.
  • Quy định rõ hình thức, phạm vi và thời hạn kiểm tra, cũng như trách nhiệm của đoàn kiểm tra và cơ quan chủ trì.
  • Bổ sung cơ chế phối hợp liên ngành và xử lý chồng chéo nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.

Luật An toàn thực phẩm 2010 chỉ quy định chung về thanh tra, kiểm tra; chưa làm rõ nguyên tắc, phạm vi, thời hạn, trách nhiệm cụ thể của đoàn kiểm tra và không có cơ chế xử lý chồng chéo.

Trong khi đó, Dự thảo mới nhất đã giải quyết được các vấn đề này như bỏ nguyên tắc về thanh tra và bổ sung các theo nguyên tắc kiểm tra và hình thức, thời hạn và các hành vi cấm trong hoạt động kiểm tra, bổ sung quy định về xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra ATTP,…

Nguyên tắc kiểm tra và giám sát được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương
Nguyên tắc kiểm tra và giám sát được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương

Căn cứ để kiểm tra an toàn thực phẩm

Điều 5 của Thông tư 48/2015/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 17/2023/TT-BYT), hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

  1. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm; quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm.
  2. Các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm.
  3. Các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.
  4. Các quy định về quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm.
  5. Các quy định về kiểm nghiệm thực phẩm.
  6. Các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm.
6 căn cứ để kiểm tra an toàn thực phẩm
6 căn cứ để kiểm tra an toàn thực phẩm

Nội dung kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:

  • Hồ sơ về hành chính, pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy xác nhận đủ sức khỏe. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của các đối tượng theo quy định;
  • Hồ sơ liên quan đến Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Bản tự công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo.
  • Hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; vận chuyển và bảo quản thực phẩm: nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng của nguyên liệu, phụ gia và thành phẩm thực phẩm; các quy định khác có liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm;
  • Nội dung ghi nhãn sản phẩm thực phẩm:
  • Việc thực hiện các quy định về quảng cáo thực phẩm (đối với cơ quảng cáo thực phẩm);
  • Kiểm tra các giấy tờ liên quan đến việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu (đối với cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm nhập khẩu);
  • Lấy mẫu thực phẩm để kiểm nghiệm khi thấy cần thiết nhằm đánh giá mức độ an toàn.
Nội dung kiểm tra đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
Nội dung kiểm tra đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố:

Hồ sơ về hành chính, pháp lý của cơ sở: kiểm tra theo nội dung tại điểm a khoản 1 Điều này:

Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốc xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến thực phẩm; lưu mẫu: các quy định khác có liên quan;

Lấy mẫu thức ăn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và các nguyên liệu, sản phẩm phục vụ chế biến, ăn uống để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết.

Nội dung kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố
Nội dung kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố

Tìm hiểu thêm về Luật an toàn vệ sinh thực phẩm: Cập nhật mới nhất & hướng dẫn chi tiết

Kế hoạch kiểm tra an toàn thực phẩm

Kiểm tra theo kế hoạch

Hằng năm, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào:

  • Yêu cầu quản lý và diễn biến tình hình chất lượng sản phẩm hàng hóa.
  • Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm.
  • Kết quả thanh tra, kiểm tra kỳ trước.
  • Tình hình kinh phí và chỉ đạo của cấp trên.

Thời gian hoàn thành kế hoạch:

  • Trước 01/11 đối với cấp xã.
  • Trước 15/11 đối với cấp huyện.
  • Trước 01/12 đối với cấp tỉnh.
  • Trước 15/12 đối với Cục An toàn thực phẩm.

Kế hoạch kiểm tra lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư.

Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ sở được kiểm tra chậm nhất 01 ngày, trừ đối tượng được kiểm tra là cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh, người kinh doanh thức ăn đường phố. Theo đó, tần suất kiểm tra theo kế hoạch không quá 01 lần một năm, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Kiểm tra đột xuất

Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về an toàn thực phẩm tiến hành kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:

  • Khi có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm hoặc sự cố ATTP.
  • Khi có đợt kiểm tra cao điểm hoặc yêu cầu quản lý theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
  • Khi có cảnh báo từ tổ chức trong nước, quốc tế, hoặc tổ chức nước ngoài.
  • Khi có phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến ATTP.

Cơ quan kiểm tra không phải thông báo trước việc kiểm tra cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm: cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.

Cơ quan chức năng có quyền kiểm tra đột xuất cơ sở kinh doanh thực phẩm nếu có dấu hiệu sai phạm
Cơ quan chức năng có quyền kiểm tra đột xuất cơ sở kinh doanh thực phẩm nếu có dấu hiệu sai phạm

Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định cụ thể tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 48/2015/TT-BYT, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 17/2023/TT-BYT. Các bước thực hiện như sau:

Ban hành quyết định kiểm tra

Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, trong đó phải nêu rõ:

  • Địa bàn và phạm vi kiểm tra.
  • Hình thức kiểm tra: theo kế hoạch hoặc đột xuất.
  • Thời kỳ và thời hạn kiểm tra.
  • Thành phần đoàn kiểm tra và nhiệm vụ của từng thành viên.

Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư.

Tiến hành kiểm tra tại cơ sở

Đoàn kiểm tra thực hiện theo trình tự:

  • Công bố quyết định kiểm tra với cơ sở được kiểm tra.
  • Thực hiện kiểm tra nội dung theo quy định tại Điều 6 (hồ sơ pháp lý, điều kiện cơ sở, quy trình sản xuất, bảo quản, quảng cáo, ghi nhãn, lấy mẫu kiểm nghiệm…).
  • Lập biên bản kiểm tra: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo Phụ lục số 03, Cơ sở dịch vụ ăn uống theo Phụ lục số 04, Cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố theo Phụ lục số 05.
  • Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 11.
  • Ra quyết định xử lý kết quả kiểm tra theo Điều 10.

Xử lý kết quả kiểm tra

Nếu phát hiện vi phạm: xử lý theo điểm c khoản 1 Điều 69 Luật ATTP và lập biên bản vi phạm hành chính (theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP). Trường hợp cụ thể như sau:

  • Sản phẩm vi phạm về nhãn hàng hóa: xử lý theo Thông tư 26/2012/TT-BKHCN và Thông tư 12/2017/TT-BKHCN.
  • Sản phẩm không bảo đảm an toàn: xử lý theo Thông tư 23/2018/TT-BYT.
  • Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu không đạt nhưng không thuộc diện “không an toàn”: áp dụng quy định tại Thông tư 26/2012/TT-BKHCN và Thông tư 12/2017/TT-BKHCN.

Trường hợp khiếu nại hoặc tranh chấp về an toàn thực phẩm liên quan đến kết quả kiểm nghiệm, cơ quan kiểm tra sẽ tiến hành giải quyết theo quy định pháp luật. Trường hợp giải quyết khiếu nại kết luận mẫu đạt, chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm nghiệm, cơ quan kiểm tra phải ra thông báo hàng hóa tiếp tục được lưu thông trên thị trường. Trường hợp giải quyết khiếu nại kết luận mẫu không đạt thì cơ quan kiểm tra tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm b hoặc điểm c khoản này.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì chuyển hồ sơ lên cấp cao hơn để xử lý hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.ẩm quyền: chuyển hồ sơ lên cấp trên hoặc cơ quan điều tra.

Báo cáo kết quả kiểm tra

  • Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn phải báo cáo bằng văn bản kết quả với cơ quan ra quyết định kiểm tra.
  • Báo cáo phải theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư.

Nội dung trên được xây dựng dựa trên Thông tư 48/2015/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016. Tuy nhiên, hiện nay Luật An toàn thực phẩm đang được sửa đổi và dự kiến ban hành vào tháng 10/2025, vì vậy cần theo dõi cập nhật để đảm bảo áp dụng đúng quy định mới nhất.

Các bước quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Các bước quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

Lời kết

Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định rõ ràng, chặt chẽ nhằm bảo đảm tính minh bạch, khách quan và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước. Điều này không chỉ giúp cơ quan quản lý thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà còn tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nắm bắt, tuân thủ quy định pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm trong bảo đảm an toàn thực phẩm. Qua đó, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, duy trì sự phát triển bền vững của ngành thực phẩm và củng cố niềm tin của người tiêu dùng.

Là một doanh nghiệp đã hoạt động hơn 20 năm và có uy tín trong ngành thực phẩm chức năng, Mediphar USA luôn hiểu rằng việc đảm bảo an toàn thực phẩm theo đúng quy định là tiêu chí tiên quyết để khẳng định chất lượng sản phẩm và giữ vững uy tín thương hiệu. Các sản phẩm do Mediphar USA sản xuất và phân phối đều được kiểm định nghiêm ngặt, đạt chuẩn chất lượng và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

Nếu các doanh nghiệp, cá nhân đang có nhu cầu tìm đối tác gia công và phân phối thực phẩm chức năng chất lượng từ nhà máy sản xuất đạt chuẩn GMP, ISO, HACCP, Mediphar USA chính là lựa chọn đáng tin cậy với dây chuyền hiện đại, đội ngũ chuyên môn cao và cam kết đồng hành bền vững cùng khách hàng.

Liên hệ với Mediphar USA

Tìm hiểu thêm về dịch vụ gia công thực phẩm chức năng của Mediphar USA

Tài liệu tham khảo:

  1. Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BYT 2023 Thông tư hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất | THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
  2. Dự thảo Luật An toàn thực phẩm (sửa đổi) | Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Mời bạn đánh giá chất lượng bài viết!
MEDIPHARUSA

MEDIPHARUSA

Đã kiểm duyệt nội dung

Mediphar USA tự hào là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất, gia công và phân phối thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe và mỹ phẩm tại Việt Nam. Với hơn 20 năm kinh nghiệm và sở hữu nhà máy sản xuất đạt chuẩn GMP đầu tiên tại khu vực phía Nam, chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm chất lượng vượt trội, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.

Bài viết liên quan